Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 3579 – 81 về kính bảo hộ lao động đã từ lâu trở thành một chuẩn mực quan trọng trong lĩnh vực bảo vệ sức khỏe và an toàn lao động tại Việt Nam. Đây không chỉ là một tiêu chuẩn quy phạm, mà còn là cam kết của chính phủ và các doanh nghiệp trong việc bảo vệ người lao động. 

Hình dạng và kích thước

Để tạo sự độc đáo và khác biệt, mắt kính không màu được thiết kế với hình dạng và kích thước độc đáo, không trùng lặp với những gì đã tồn tại. Mắt kính có thể có hình dạng tròn với bề mặt cần hoặc bề mặt phẳng, hoặc có thể có dạng tấm phẳng.

Mắt kính có kích thước được quy định như sau:

  • Dạng mắt kính tròn: Đường kính không nhỏ hơn Ø 50, với độ dày từ 2 đến 3,5 mm. Loại mắt kính này thích hợp cho các mẫu kính có hai mắt kính.
  • Dạng mắt kính tấm phẳng: Kích thước của mắt kính này là 38 x 45, với độ dày từ 2 đến 4 mm. Mắt kính này cũng thích hợp cho các mẫu kính có hai mắt kính.
  • Dạng mắt kính tấm phẳng: Kích thước của mắt kính là 50 x 110, với độ dày từ 2 đến 4 mm. Mắt kính này được sử dụng cho kính lắp ngoài và có một mắt kính.

Tất cả các kích thước được tính bằng đơn vị mm.

Yêu cầu kỹ thuật

  1. Hệ số ánh sáng: Mắt kính không màu phải có hệ số ánh sáng truyền qua không nhỏ hơn 0,85.
  2. Độ bền va đập: Mắt kính không màu phải đạt độ bền va đập không nhỏ hơn 0,2 J cho việc chống gió, bụi, giọt chất lỏng, giọt kim loại nóng chảy, khí ăn mòn, và không nhỏ hơn 0,4 J cho việc chống các vật rắn.
  3. Kháng hóa chất: Mắt kính phải có khả năng chống hóa chất. Trong quá trình thử nghiệm độ bền kiềm (mục 3), lượng mất mát khối lượng không được vượt quá 75mg trên 1 dm2 bề mặt.
  4. Khúc xạ kép: Mắt kính phải được ủ nhiệt tối đa. Giá trị khúc xạ kép không được vượt quá 50 nm trên 1 m quãng đường đi.
  5. Hệ số khúc xạ: Hệ số khúc xạ của mắt kính không được vượt quá ± 0,15 điốp.
  6. Rìa mép và vết sứt: Mắt kính không được có rìa mép sắc nhọn và không được có vết sứt trên rìa mép.
  7. Rạn nứt và gợn sóng: Mắt kính không được có vết rạn nứt và không được có gợn sóng làm lệch ảnh sợi chỉ một góc quá 5′.
  8. Chỉ tiêu khuyết tật: Các loại khuyết tật của mắt kính phải tuân thủ các yêu cầu sau:
    • Không được có bột tro, bụi.
    • Trên một mắt kính cho phép không quá 2 bọt khí, với kích thước mỗi bọt không quá 1 mm.
    • Không được có bọt đục.
    • Trên một mắt kính cho phép không quá 2 hạt tinh thể, với kích thước mỗi hạt không quá 0,5 mm.
    • Không được có hạt đá.
    • Không được có vân xoắn.
    • Cho phép có vân dài nhưng không được nhìn thấy được qua ánh sáng ban ngày.
    • Cho phép có tối đa 2 vết xước nhỏ.

Các chỉ tiêu trên chỉ áp dụng cho vùng rìa mép cách rìa mép 8 mm.

Quy tắc nghiệm thu và phương pháp thử

Trước khi được xuất xưởng, mắt kính phải trải qua quy trình kiểm tra nghiêm ngặt bởi bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS). Nhà máy sản xuất có trách nhiệm đảm bảo rằng các mắt kính được xuất xưởng đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của tiêu chuẩn này.

Người mua hàng được phép kiểm tra mắt kính mà họ mua theo yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử của tiêu chuẩn. Kích thước và các chỉ tiêu chất lượng (1.2; 2.3; 2.6; 2.7; 2.9) phải được kiểm tra trên ít nhất 100 mắt kính được lấy ngẫu nhiên từ lô sản phẩm trong mỗi ca.

Hệ số ánh sáng truyền qua và khúc xạ kép (2.1; 2.4) phải được kiểm tra trên 5 mắt kính được lấy ngẫu nhiên từ 100 mắt kính trong mục 3.3. Độ bền va đập (2.2) phải được kiểm tra trên 15 mắt kính được lấy ngẫu nhiên từ 100 mắt kính trong mục 3.3.

Trong trường hợp mắt kính không đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn sau khi kiểm tra theo mục 3.3; 3.4; 3.5, thì phải tiến hành thử nghiệm lại với số mẫu gấp đôi. Nếu kết quả thử nghiệm lần thứ hai cũng không đạt yêu cầu của tiêu chuẩn, toàn bộ lô sản phẩm sẽ bị coi là không đạt và bị loại.

Độ khúc xạ (2.5) và chất lượng quang học (2.8) của mắt kính phải được kiểm tra trên toàn bộ mắt kính trong lô sản phẩm. Mắt kính không đáp ứng yêu cầu ở hai mục trên sẽ bị loại. Kích thước của mắt kính được đo bằng dụng cụ đo độ dài với độ chính xác đến 0,1 mm.

Hệ số ánh sáng truyền qua mắt kính (2.1) được xác định bằng thiết bị đo ánh sáng truyền qua trong khoảng đo từ 100-1% ánh sáng với bước sóng từ 4000 – 7000 A và sai số không quá 3%.

Độ bền va đập của mắt kính không màu (2.2) được xác định bằng cách thử nghiệm trên một máy chuyên dụng (hình 1), sử dụng viên bi thép có khối lượng 0,1kg rơi từ độ cao 0,2 m cho mắt kính chống gió, bụi, giọt chất lỏng, khí ăn mòn, và 0,4 m cho mắt kính chống các vật rắn. 

Viên bi thép phải rơi trong vòng tròn đường kính 15mm tại tâm của mắt kính. Mắt kính đáp ứng yêu cầu nếu sau 3 lần va đập không có vết lõm, rạn nứt hoặc khuyết tật khác.

Độ bền kiềm của mắt kính không màu (2.3) được xác định theo tiêu chuẩn TCVN 1047 – 71. Đại lượng khúc xạ kép (2.4) được xác định bằng cách sử dụng phân cực kế và bổ chính (tấm 1/4 bước sóng) cho mẫu thử có chiều rộng 3 ± 1 cm được cắt từ mắt kính. Hệ số khúc xạ của mắt kính không màu (2.5) được xác định bằng máy đo điốp với độ chia không quá 0,15.

Kiểm tra gợn sóng theo mục 2.8 được thực hiện như sau: sử dụng một máy chiếu (hình 2) với một sợi chỉ căng dọc giữa khung kẹp phím, kích thước sợi chỉ không quá 0,02 mm. Trên màn hình, đặt cách ống kính máy chiếu 3700 mm, có hai vạch thẳng đứng nét đậm 1 ÷ 1,5 mm, đối xứng qua trục.

Khoảng cách giữa hai vạch là 10mm (hình 3). Mắt kính thử nghiệm được đặt trên giá đỡ cách ống kính máy chiếu 250mm và nằm trên trục quang học của máy chiếu. Mắt kính được xem là đáp ứng yêu cầu nếu sợi chỉ khi đi qua mắt kính không bị lệch ra ngoài hai vạch trên màn hình.

Kết luận 

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 3579 – 81 về kính bảo hộ lao động đã và đang đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng cuộc sống và đảm bảo an toàn cho người lao động tại Việt Nam. Sự tuân thủ và thực hiện đúng tiêu chuẩn này sẽ giúp giảm thiểu rủi ro và tai nạn lao động, bảo vệ sức khỏe và đánh giá cao giá trị con người.